Bộ luật lao động 2019, đã có những sửa đổi mới nhằm đảm bao công bằng cho người lao động và doanh nghiệp. Những sửa đổi này sẽ có hiệu lực từ ngày 01/01/2021.
Vấn đề lương thưởng luôn là mối quan tâm hàng đầu của người lao động khi làm việc tại doanh nghiệp. Và để đảm bảo quyền lợi của người lao động, Bộ luật lao động đã có 10 điểm đổi mới, quy định cụ thể về mức lương, thưởng mà người lao động có quyền được hưởng.
Hãy cùng tìm hiểu nhé.
I. NLĐ được thưởng tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác
Những sửa đổi về tiền thưởng tại điều 104. Thưởng có thể là tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác do doanh nghiệp quyết định, dựa trên kết quả sản xuất, kinh doanh và hiệu quả công việc của người lao động.
Quy chế thưởng bằng tiền, tài sản hãy các hình thức khác do doanh nghiệp quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc.
Trong trường hợp doanh nghiệp có tổ chức NLĐ, doanh nghiệp phải tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện NLĐ trước khi quyết định công khai.
II. Doanh nghiệp phải thông báo bảng lương cho NLĐ vào mỗi lần trả lương
Theo quy định ở điều 95 trong bộ luật, doanh nghiệp trả lương cho người lao động dựa vào mức lương đã thỏa thuận, năng suất lao động và chất lượng thực hiện công việc. Và trong mỗi kì trả lương, doanh nghiệp phải gửi thông báo bảng kê trả lương cho NLĐ, ghi rõ một số các nội dung sau đây:
– Tiền lương
– Tiền lương làm thêm giờ
– Tiền lương làm việc vào ban đêm
– Nội dung và số tiền bị khấu trừ (nếu có).
III. Doanh nghiệp phải chịu chi phí mở tài khoản cho NLĐ nếu trả lương qua ngân hàng
Doanh nghiệp và NLĐ thỏa thuận về hình thức trả lương theo thời gian, sản phẩm hoặc khoán và được quy định cụ thể trong hợp đồng. Thỏa thuận hình thức trả lương bằng tiền mặt hoặc trả qua tài khoản cá nhân của NLĐ được mở tại ngân hàng.
Đối với trường hợp thống nhất trả lương qua ngân hàng thì doanh nghiệp phải chịu mọi phí liên quan đến việc mở tài khoản và chuyển tiền lương cho NLĐ.
*Các loại phí liên quan đến việc mở, duy trì tài khoản do NSDLĐ và NLĐ thỏa thuận với nhau.
IV. NLĐ có thể nghỉ việc không cần báo trước nếu bị trả lương chậm
NLĐ có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần báo trước cho doanh nghiệp nếu không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn.
Trong trường hợp có lý do bất khả kháng không thể trả lương đúng hạn, doanh nghiệp phải đền bù một khoản bằng tối thiểu số tiền lãi của tiền lương bị trả chậm.
V. Quy định về lãi suất đền bù do trả chậm lương cho NLĐ
Về nguyên tắc, doanh nghiệp phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho NLĐ. Trong trường hợp doanh nghiệp có lý do bất khả kháng không thể trả lương đúng hạn thì không được trả chậm quá 30 ngày.
Nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên, doanh nghiệp phải đền bù cho NLĐ một khoản tối thiểu bằng số tiền lãi của tiền lương đã trả chậm.
*Số tiền đền bù sẽ được tính theo lãi suất trần huy động có kỳ hạn 1 tháng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định. Trong trường hợp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam không quy định, lãi suất sẽ được tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 1 tháng tại ngân hàng nơi NSDLĐ mở tài khoản trả lương cho NLĐ tại thời điểm công bố trả lương.
VI. Tiền lương khi NLĐ phải tạm ngưng việc do sự cố về điện, nước, dịch bệnh,…
Trong trường hợp NLĐ phải ngừng việc do có sự cố về điện, nước hoặc do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa, di dời địa điểm hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước hoặc vì lý do kinh tế, không phải do lỗi của doanh nghiệp thì tiền lương trong thời gian ngừng việc sẽ được tính như sau:
– Trường hợp 1: Ngừng việc dưới 14 ngày, tiền lương ngừng việc được thỏa thuận không thấp hơn mức lương tối thiểu.
– Trường hợp 2: Thời gian ngừng việc trên 14 ngày, tiền lương do 2 bên thoải thuận nhưng phải đảm bảo tiền lương ngừng việc trong 14 ngày đầu tiên không thấp hơn mức lương tối thiểu.
VII. Thêm một số trường hợp NLĐ được nghỉ việc riêng và hưởng nguyên lương
Trong các trường hợp sau, NLĐ được nghỉ việc riêng mà vẫn được hưởng nguyên lương và phải thông báo với doanh nghiêp, cụ thể như sau:
– Kết hôn: nghỉ 3 ngày
– Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 1 ngày
– Cha/ mẹ đẻ, cha/ mẹ nuôi (của cả vợ hoặc chồng) qua đời: nghỉ 3 ngày
– Con đẻ/ nuôi qua đời : nghỉ 3 ngày
Như vậy, Bộ Luật Lao Động 2019 đã bổ sung thêm trường hợp cha nuôi, mẹ nuôi; cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng qua đời thì NLĐ được nghỉ 3 ngày và hưởng nguyên lương. Đồng thời, quy định rõ hơn trường hợp “con đẻ”, “con nuôi”.
VIII. NLĐ được nghỉ 2 ngày dịp Quốc khánh 2/9 và hưởng nguyên lương
Kể từ năm 2021, trong dịp lễ Quốc Khánh, NLĐ sẽ được nghỉ 02 ngày và hưởng nguyên lương theo một trong hai phương án do Thủ tướng Chính phủ căn cứ quyết định theo tình hình thực tế, cụ thể như sau:
– Phương án 1: Nghỉ vào ngày 01/9 và ngày 02/9.
– Phương án 2: Nghỉ vào ngày 02/9 và ngày 03/9.
Như vậy, theo Bộ Luật Lao Động 2019, NLĐ sẽ có tổng cộng 11 ngày nghỉ lễ, tết vẫn được hưởng nguyên lương, gồm:
– Tết Dương lịch: 1 ngày
– Tết Âm lịch: 5 ngày
– Ngày Chiến thắng: 1 ngày
– Ngày Quốc tế lao động: 1 ngày
– Quốc khánh: 2 ngày
– Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 1 ngày
IX. Giảm bớt 1 giờ làm việc hằng ngày và hưởng nguyên lương đối với lao động nữ
NLĐ nữ làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con khi mang tai và có thông báo cho doanh nghiệp biết thì được chuyển sang công việc nhẹ nhàng, an toàn hơn hoặc giảm bớt 1 giờ làm việc mà không cắt bị giảm tiền lương, quyền lợi cho đến khi hết thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Trong điều 137 cũng có quy định việc doanh nghiệp không được yêu cầu NLĐ nữ đi công tác xa, làm thêm giờ, làm việc ban đêm nếu NLĐ nữ đang mang thai từ tháng thứ 6 trở lên và đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Doanh nghiệp cũng không được sa thải hay đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với NLĐ nữ đang mang thai, đang nghỉ thai sản và đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Trong trường hợp hợp đồng lao động hết hạn trong thời gian NLĐ nữ mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì được ưu tiên giao kết hợp đồng lao động mới.
X. Doanh nghiệp không được ép NLĐ dùng lương mua hàng hóa, dịch vụ của mình/ đơn vị khác
Doanh nghiệp phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho NLĐ. Trường hợp NLĐ không thể nhận lương trực tiếp thì doanh nghiệp có thể trả lương cho người được NLĐ ủy quyền hợp pháp.
Doanh nghiệp không được:
– Hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của NLĐ
– Ép buộc NLĐ chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của doanh nghiệp hoặc của đơn vị khác mà doanh nghiệp chỉ định.
Với những thông tin chia sẽ trên đây, hy vọng giúp NLĐ nắm rõ được các quyền lợi mà mình được hưởng và yên tâm làm việc, công tác tại doanh nghiệp.
Chúc bạn thành công.